Lịch sử
Lua được nhóm chuyên viên khoa học máy tính gồm Roberto Ierusalimschy, Waldermar Celes, L.H. Figueiredo, tại đại học PUC-RIO, Brasil phát triển vào năm 1993. Phát sinh từ nhu cầu có một ngôn ngữ thích hợp để viết những tập tin cấu hình cho các phần mềm chuyên dụng trong ngành dầu khí, các tác giả đã xem xét ngôn ngữ hiện dùng lúc bấy giờ là SOL (Simple Object Language - ngôn ngữ đối tượng đơn giản), để tạo ra một ngôn ngữ có tính năng diễn đạt tốt hơn. Ngôn ngữ này được đặt tên là Lua, có nghĩa là Mặt Trăng theo tiếng Bồ Đào Nha (bản thân Sol có nghĩa là Mặt trời).
Cú pháp
Các bó lệnh (chunk)
Mặc dù các câu lệnh nên được viết riêng rẽ trên từng dòng, nhưng thực ra Lua có khái niệm bó câu lệnh theo đó có thể viết nhiều câu lệnh trên cùng một dòng, và không nhất thiết có dấu phân cách (; hoặc ,).
-- đây là dòng chú thích
a = 1
b = 2; c = 3 -- phân cách bằng ;
d = 4, e = 5 -- phân cách bằng ,
f = 6 g = 7 -- cũng hợp lệ!
Cấu trúc
Các cấu trúc như rẽ nhánh, lặp đều được kết thúc bằng từ khóa dùng chung là end.
Mã (Lua):
for i = 1,10 do
s = s + i -- không cần khởi tạo s, mặc định s bằng 0
end
repeat
s = s - 1
until s < -10
function gttd(x)
if x > 0 then
return(x)
else
return(-x)
end
end
s = s + i -- không cần khởi tạo s, mặc định s bằng 0
end
repeat
s = s - 1
until s < -10
function gttd(x)
if x > 0 then
return(x)
else
return(-x)
end
end
Các hàm trong Lua được gọi với cặp ngoặc () truyền thống.
Mã (Lua):
print(2+3)
print("Hello World")
print("Hello World")
Mã (Lua):
print "Hello World"
Mã (Lua):
gttd = math.abs
print(gttd(-5.7))
print(gttd(-5.7))
Khi gọi một phương thức có thể sử dụng theo cách truyền thống với dấu chấm hoặc dùng dấu hai chấm. Trong trường hợp thứ hai thì ta lược bỏ đối tượng gọi phương thức trong danh sách tham số:
Mã (Lua):
aFile = io.open("tenfile", "r") -- đọc file sử dụng phương thức open
-- với read là một phương thức của đối tượng aFile trong lớp io
a = io.read(aFile, "*n") -- đọc số a từ file aFile
a = aFile:read("*n") -- cách 2
-- với read là một phương thức của đối tượng aFile trong lớp io
a = io.read(aFile, "*n") -- đọc số a từ file aFile
a = aFile:read("*n") -- cách 2
Mã (Lua):
tuoi = {Britney=27, Andy=26} -- một kiểu database
print(tuoi["Britney"], tuoi["Andy"])
print(tuoi.Britney, tuoi.Andy) -- syntactic sugar
-- dãy số chính phương
day = {[1] = 1, [2] = 4} -- tương đương với dòng lệnh dưới ...
day = {1, 4} -- tự động gán các khóa là số nguyên
day[3] = 9
for i = 4,10 do
day = i * i
end
print(day) -- mã hiệu của table day
print(unpack(day)) -- các phần tử trong table day
print(tuoi["Britney"], tuoi["Andy"])
print(tuoi.Britney, tuoi.Andy) -- syntactic sugar
-- dãy số chính phương
day = {[1] = 1, [2] = 4} -- tương đương với dòng lệnh dưới ...
day = {1, 4} -- tự động gán các khóa là số nguyên
day[3] = 9
for i = 4,10 do
day = i * i
end
print(day) -- mã hiệu của table day
print(unpack(day)) -- các phần tử trong table day
- Tạo các key trong table rất đơn giản
- Thay đổi cấu trúc và chỉ mục của table đã được tạo trước.
- Có thể sử dụng table như 1 mảng
- Sử dụng vòng lặp trong table
- Viết chương trình hướng đối tượng với table.
- Xây dựng những cấu trúc dữ liệu từ table.
- Những phương thức được định nghĩa sẳn trên table:
Mã (Lua):
T = {}
table.insert(T, “a”)
table.insert(T, “b”)
table.insert(T, “c”)
print(CommaSeparate(T))
a, b, c
o Table.sort: sắp xếp các phần tử trong 1 table Ví dụ sử dụng chức năng sort:
Names = {“Scarlatti”, “Telemann”, “Corelli”, “Purcell”,
“Vivaldi”, “Handel”, “Bach”}
table.sort(Names)
for I, Name in ipairs(Names) do
print(I, Name)
end
table.insert(T, “a”)
table.insert(T, “b”)
table.insert(T, “c”)
print(CommaSeparate(T))
a, b, c
o Table.sort: sắp xếp các phần tử trong 1 table Ví dụ sử dụng chức năng sort:
Names = {“Scarlatti”, “Telemann”, “Corelli”, “Purcell”,
“Vivaldi”, “Handel”, “Bach”}
table.sort(Names)
for I, Name in ipairs(Names) do
print(I, Name)
end
1 Bach
2 Corelli
3 Handel
4 Purcell
5 Scarlatti
6 Telemann
7 Vivaldi
o Table.concat: nối các phần tử trong table thành một chuổi. Ví dụ:
Mã (Lua):
print(table.concat({“a”, “bc”, “d”}))
o Table.remove: Remove một phần tử trong table. Ví dụ:
Mã (Lua):
T = {}
table.insert(T, “a”)
table.insert(T, “b”)
table.insert(T, “c”)
print(CommaSeparate(T))
a, b, c
print(table.remove(T))
c
print(CommaSeparate(T))
a, b
print(table.remove(T))
b
print(CommaSeparate(T))
a
print(table.remove(T))
a
-- T is now empty again:
print(#T)
table.insert(T, “a”)
table.insert(T, “b”)
table.insert(T, “c”)
print(CommaSeparate(T))
a, b, c
print(table.remove(T))
c
print(CommaSeparate(T))
a, b
print(table.remove(T))
b
print(CommaSeparate(T))
a
print(table.remove(T))
a
-- T is now empty again:
print(#T)
Mã (Lua):
print(table.maxn({“a”, nil, nil, “c”}))
4
print(table.maxn({[1.5] = true}))
1.5
print(table.maxn({[ì1.5î] = true}))
0
4
print(table.maxn({[1.5] = true}))
1.5
print(table.maxn({[ì1.5î] = true}))
0
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét